CAN KHƯƠNG ( gừng khô )

Thảo luận trong 'Dược liệu vần C' bắt đầu bởi Y Quán Kim Sương, 22/10/25.

Lượt xem: 20

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. Y Quán Kim Sương

    Y Quán Kim Sương Administrator Thành viên BQT

    Tên thuốc: Rhizoma Zingiberis.
    Tên khoa học: Zingiber officinalis (Willd) Rosc.
    Bộ phận dùng: rễ củ.
    can khương.jpg
    Tính vị: vị cay, tính nóng.
    Qui kinh: Vào kinh Tỳ, Vị, Tâm và Phế.
    Tác dụng: làm ấm Tỳ và Vị, trừ hàn. Phòng dương suy, làm ấm phế và trừ đàm thấp.
    - Hàn xâm nhập tỳ và vị biểu hiện như đau lạnh ở thượng vị và bụng, nôn và ỉa chảy: Dùng Can khương + Ngô thù du và Bán hạ.
    - Tỳ và Vị yếu và hàn biểu hiện như đầy và chứng thượng vị và vùng bụng, buồn nôn, nôn, phân lỏng, kém ăn, mệt mỏi và mạch yếu, suy: Dùng Can khương + Bạch truật, Phục linh trong bài Lý Trung Hoàn.
    - Dương suy biểu hiện như ra mồ hôi lạnh, các đầu chi lạnh, ra mồ hôi trộm, mạch chậm và yếu: Dùng Can khương + Phụ tử trong bài Tứ Nghịch Thang.
    - Phế có đờm dạng hàn, biểu hiện như nghiến răng, hen, ho có đờm trong hoặc nhiều và cảm giác lạnh ở lưng phía trên: Dùng Can khương + Ma hoàng, Tế tân và Bán hạ trong bài Tiểu Thanh Long Thang.
    Liều dùng: 3-10g.
    Chế biến: Đào củ vào mùa đông. Loại bỏ rễ xơ, rửa sạch, phơi nắng và cắt thành lát mỏng.
    Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng Can khương cho thai phụ.
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.