DÂM DƯƠNG HOẮC

Thảo luận trong 'Dược liệu vần D và Đ' bắt đầu bởi Y Quán Kim Sương, 22/10/25.

Lượt xem: 19

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. Y Quán Kim Sương

    Y Quán Kim Sương Administrator Thành viên BQT

    Tên thuốc; Herba Epimedi
    Tên khoa học: Epimedium grandiftorum Merr
    Họ Hoàng Liên Gai (Berberidaceae)
    Bộ phận dùng: lá. Lá sắc lục tro hoặc lục vàng, cứng giòn; lá ẩm mốc, đen, vụn nát là xấu.
    dâm dương hoắc.jpg
    Tính vị: vị cay, tính ôn.
    Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.
    Tác dụng: bổ Can Thận, trợ dương, ích tinh, trừ phong thấp, làm thuốc cường dương.
    Chủ trị: trị liệt dương, đau eo lưng, đầu gối yếu, trị phong tê.
    - Suy thận dương biểu hiện như bất lực, yếu lưng dưới và đầu gối và hay đi tiểu: Dùng Dâm dương hoắc với Tiên mao và Sinh địa hoàng.
    - Ðau lạnh ở lưng dưới và đầu gối và tê cứng chân tay do ứ bế bởi xâm nhiễm của phong hàn thấp: Dùng Dâm dương hoắc với Uy linh tiên, Đỗ trọng và Nhục quế.
    Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
    Cách bào chế:
    Theo Trung Y: Cứ 5kg Dâm dương hoắc tẩm với 400g mỡ dê, sao khô.
    Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch thái nhỏ, phơi khô, sấy qua. Có thể tẩm qua rượu càng tốt rồi sao qua.
    Bảo quản: đậy kín, để nơi khô ráo, tránh ẩm và làm vụn nát.
    Kiêng ky: Dương vật cương lên liên tục, di hoạt tinh đều không nên dùng.
    Không dùng Dâm dương hoắc trong trường hợp âm hư vượng hỏa.
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.